GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

LONG ĐIỀN - BÀ RỊA VŨNG TÀU

Cập nhật lúc 05:39:15 24-10-2016 (GMT+7) Lượt xem:2139

Tóm tắt tiểu sử Hòa thượng Thích Trí Tịnh

Năm 1937 xuất gia với Hòa thượng Thích Hồng Xứng tại chùa Vạn Linh, quận Tịnh Biên, tỉnh Châu Đốc (nay là huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang), được ban pháp hiệu Nhật Bình, hiệu Thiện Chánh, thuộc đời 41 dòng Thiền Lâm Tế Gia Phổ.

TIỂU SỬ TÓM TẮT
HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ TỊNH
 
Đương vi Đệ nhất Phó Pháp chủ Hội đồng Chứng minh kiêm Giám luật Hội đồng Chứng minh
Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung Ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
 
----------------
Hòa thượng quý danh là Nguyễn Văn Bình, pháp hiệu Thích Trí Tịnh.

Sinh năm 1917 (Đinh Tỵ) tại làng Mỹ Luông, quận Cái Tàu Thượng, tỉnh Sa Đéc (nay là huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp).
 
Viện chủ chùa Vạn Đức, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh; chùa Vạn Linh, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
 
I. QUÁ TRÌNH XUẤT GIA TU HỌC VÀ CÔNG TÁC:
 
- Năm 1937 xuất gia với Hòa thượng Thích Hồng Xứng tại chùa Vạn Linh, quận Tịnh Biên, tỉnh Châu Đốc (nay là huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang), được ban pháp hiệu Nhật Bình, hiệu Thiện Chánh, thuộc đời 41 dòng Thiền Lâm Tế Gia Phổ.
 
- Năm 1940 ra Huế học Trung đẳng Phật học tại Phật học đường Tây Thiên, Cao đẳng Phật học tại Phật học đường Báo Quốc.
 
- Năm 1941, đăng đàn thọ giới Sa di tại chùa Quốc Ân và được Hòa thượng Thích Trí Độ đặt cho pháp hiệu Trí Tịnh.
 
- Năm 1945 trở về Nam, thành lập Phật học đường Phật Quang tại quận Trà Ôn, tỉnh Cần Thơ, Hòa thượng Thích Thiện Hoa làm Giám đốc và Hòa thượng làm Đốc giáo kiêm Giáo thọ sư.
 
- Năm 1946, đăng đàn thọ giới Cụ túc và Bồ tát giới tại chùa Long An – Sa Đéc.
 
- Năm 1948, thành lập Phật học đường Liên Hải tại chùa Vạn Phước, xã Bình Trị Đông, quận Long Hưng Thượng, tỉnh Chợ Lớn (nay là huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh) và làm Giám đốc.
 
-Năm 1950, nhập thất tịnh tu tại chùa Linh Sơn – Vũng Tàu.
 
- Năm 1951, cùng Hòa thượng Thích Thiện Hoà sáp nhập 03 Phật học đường Liên Hải, Mai Sơn, Sùng Đức thành Phật học đường Nam Việt tại chùa Ấn Quang, quận 10, tỉnh Chợ Lớn (nay là quận 10, Tp. Hồ Chí Minh).
 
- Năm 1953, khởi công xây dựng chùa Vạn Đức – Thủ Đức.
 
- Năm 1955, thành lâp Hội Cực Lạc liên hữu tại chùa Vạn Đức, quận Thủ Đức; đảm nhiệm cương vị Giáo thọ A Xà Lê Đại giới đàn Từ Hiếu – Huế.
 
- Năm 1957, đảm nhiệm cương vị Trị sự phó kiêm Trưởng ban Giáo dục Giáo hội Tăng già Nam Việt và tổ chức các khóa Như Lai sứ giả tại chùa Pháp Hội, chùa Tuyền Lâm – Chợ Lớn, chùa Dược Sư – Gia Định để đào tạo trụ trì và cán bộ cho Giáo hội.
 
-Năm 1959, tại Đại hội kỳ II (ngày 10, 11/9/1959) tại chùa Ấn Quang, được suy cử vào cương vị Trị sự phó Giáo hội Tăng già toàn quốc Việt Nam; làm Tuyên Luật sư Đại giới đàn Hải Đức – Nha Trang.
 
- Từ năm 1960 – 1962, đảm nhiệm cương vị giới sư trong các Đại giới đàn tổ chức tại chùa Ấn Quang, chùa Pháp Hội – Chợ Lớn.
 
- Năm 1962, được Giáo hội Phật giáo Trung phần cung thỉnh vào cương vị Phó Viện trưởng Phật học viện Trung phần Hải Đức – Nha Trang.
 
- Năm 1964, làm Trưởng đoàn đại biểu Giáo hội Tăng già Nam Việt tham dự Đại hội thống nhất Phật giáo Việt Nam tổ chức tại chùa Xá Lợi để thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất và Hòa thượng được Đại hội suy cử vào cương vị Tổng vụ trưởng Tổng vụ Tăng sự.
 
- Năm 1964, đảm nhiệm cương vị Tuyên Luật sư Đại giới đàn Quảng Đức tại Việt Nam Quốc tự - Chợ Lớn.
 
- Năm 1965, đảm nhiệm cương vị Yết ma Tiểu giới đàn tại Phật học viện Huệ Nghiêm – Chợ Lớn.
 
- Năm 1966, đảm nhiệm cương vị Tuyên Luật sư Đại giới đàn Quảng Đức tại Phật học viện Huệ Nghiêm – Chợ Lớn.
 
- Năm 1966 - 1968, Đại hội kỳ II Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất được suy cử vào cương vị Chánh Thư ký Viện Tăng Thống.
 
- Từ năm 1968 – 1971, tham gia Ban Giảng huấn Phật học viện Huệ Nghiêm.
 
- Năm 1969, đảm nhiệm cương vị Tuyên Luật sư Đại giới đàn Quảng Đức tại Phật học viện Huệ Nghiêm.
 
-Từ năm 1970 – 1975, đảm nhiệm cương vị Khoa trưởng Phân khoa Phật học tại Đại học Vạn Hạnh – Sài Gòn.
 
- Năm 1971 - 1991, đảm nhiệm cương vị Viện trưởng Viện Cao đẳng Phật học Huệ Nghiêm.
 
- Năm 1973, đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng phiên dịch Tam tạng thuộc Viện Tăng thống Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất.
 
- Từ năm 1974 – 1981, đảm nhiệm cương vị Phó Viện trưởng Viện Hóa đạo Giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nhất.
 
- Năm 1974 đến nay, đảm nhiệm cương vị Cố vấn Hội đồng Quản trị Tổ đình Ấn Quang và các cơ sở trực thuộc Tổ đình Ấn Quang.
 
- Năm 1975, được Hội đồng Giáo phẩm Trung ương GHPGVNTN cử làm Trưởng ban Kiến thiết Pháp Bảo viện tại xã Linh Xuân Thôn, quận Thủ Đức.
 
- Năm 1976, đảm nhiệm cương vị Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
 
- Năm 1980, đảm nhiệm cương vị Tuyên Luật sư kiêm Chánh Chủ khảo Đại giới đàn Thiện Hoa tổ chức tại chùa Ấn Quang.
 
- Năm 1980, đảm nhiệm cương vị Phó Trưởng ban vận động thống nhất Phật giáo Việt Nam.
 
- Từ ngày 4 - 7 11/1981, tại Hội nghị Đại biểu thống nhất Phật giáo toàn quốc, Hòa thượng được suy tôn vào cương vị Thành viên Hội đồng Chứng minh, suy cử vào cương vị Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Trị sự, Trưởng Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
 
- Từ năm 1982 - 1987, đảm nhiệm cương vị Trưởng Ban Trị sự Thành hội Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh.
 
- Từ năm 1984 đến nay, đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng Trị sự, Trưởng Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
 
- Từ năm 1984 - 2001, đảm nhiệm cương vị Hòa thường đường đầu các Đại giới đàn do GHPGVN tổ chức tại chùa Ấn Quang.
 
- Năm 1984, tại Đại hội lần thứ 4 UBMTTQVN Tp. Hồ Chí Minh, Hòa thượng được tín nhiệm bầu vào cương vị Phó Chủ tịch UBMTTQ Thành phố; tại Đại hội lần thứ 3, Hòa thượng được tín nhiệm bầu vào cương vị Ủy viên đoàn Chủ tịch UBTWMTQVN.
 
- Năm 1994, được Đại hội lần thứ 8 UBTWMTTQVN bầu vào cương vị Phó Chủ tịch UBTWMTTQVN
 
- Năm 2004, đảm nhiệm cương vị Đường đầu Hòa thượng Đại giới đàn Trí Tấn do Ban Trị Phật giáo tỉnh Bình Dương tổ chức.
 
- Năm 2005, đảm nhiệm cương vị Đường đầu Hòa thượng Đại giới đàn Thiện Hòa 4 do Ban Trị Phật giáo tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tổ chức.
 
II. PHIÊN DỊCH:
 
1. Kinh Pháp Hoa : 08 quyển
 
2. Kinh Hoa Nghiêm : 08 quyển
 
3. Kính Đại Bát Niết Bàn : 02 quyển
 
4. Kinh Đại Bát Nhã : 03 quyển
 
5. Kinh Đại Bảo Tích + Đại Tập : 12 quyển
 
6. Kinh Phổ Hiền hạnh nguyện : 01 quyển
 
7. Kinh Địa Tạng bổn nguyện : 01 quyển
 
8. Kinh Tam Bảo : 01 quyển
 
9. Tỳ kheo giới bổn : 01 quyển
 
10. Bồ Tát giới bổn : 01 quyển
 
11. Kinh Pháp Hoa cương yếu : Tóm tắt
 
12. Kinh Pháp Hoa thông nghĩa : Tóm tắt
 
13. Cực Lạc liên hữu tập : 01 quyển
 
14. Đường về Cực Lạc : Trọn bộ
 
15. Ngộ tánh luận : 01 quyển
 
III. XÂY DỰNG CƠ SỞ:
 
- Năm 1995, phục hồi và đại trùng tu chùa Vạn Linh và tháp Tổ Hồng Xứng tại Núi Cấm, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
 
- Năm 2001, trùng tu Giảng đường, Phật đài Quan Âm lộ thiên, Thư viện, Thiền thất, phòng đọc sách chùa Vạn Đức.
 
- Năm 2002, chủ đầu tư xây dựng lại cơ sở Văn phòng 2 Trung ương Giáo hội – Thiền viện Quảng Đức.
 
- Năm 2004, xây dựng mới lại Chánh điện, Tổ đường chùa Vạn Đức.
PGVN

Ý kiến phản hồi

Xin vui lòng gõ Tiếng Việt có dấu