GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
BAN TRỊ SỰ
ĐẠI GIỚI ĐÀN MINH NGUYỆT
CÂU HỎI KHẢO HẠCH GIỚI TỬ TỲ KHEO
I) PHẦN KINH:
Đáp: Tụng kinh để thấu hiểu nghĩa lý của Phật dạy (minh Phật chi lý) từ đó, ứng dụng vào cuộc sống hằng ngày giúp tịnh hoá thân tâm, ngăn ngừa tội lỗi, gieo trồng các hạt giống từ bi, trí tuệ.
Đáp: Xưng tán và đảnh lễ Tam bảo là để xác định niềm tin và lý tưởng, đồng thời nói lên rằng việc tu tập, tụng kinh của chúng ta không vì mục đích gì khác mà chỉ hướng đến Giác ngộ giải thoát.
Đáp: Noãn sanh (loài sanh bằng trứng), thai sanh (loài sanh bằng bào thai), thấp sanh (loài sanh từ nơi ẩm thấp) và hóa sanh (loài sanh ra từ sự biến hóa).
Đáp: “Ngũ thể đầu địa lễ” là lễ bái bằng cách gieo năm vóc sát đất. Khi lạy, năm chi phần gồm đầu, hai tay và hai gối sát tận đất để thể hiện sự cung kính đối với Tam bảo.
Đáp: Năng lễ là người lễ bái; sở lễ là đối tượng được lễ bái tức là chư Phật, Bồ-tát và Thánh hiền.
Đáp: Tổng trì là dịch nghĩa của từ Đà-la-ni, có nghĩa là nắm giữ, duy trì và ngăn ngừa. Có 4 loại tổng trì: Pháp tổng trì, nghĩa tổng trì, chú tổng trì và nhẫn tổng trì.
Đáp: Để báo ân đức của chư Phật thì phải đem tâm thâm diệu (cầu Phật quả, độ chúng sanh) phụng sự khắp cả mười phương. (Tương thử thâm tâm phụng trần sát, thị tắc danh vi báo Phật ân).
Đáp: Ngài A-nan phát nguyện: Đời ác năm trược xin thề vào trước để cứu độ chúng sanh. Nếu như có người nào chưa thành Phật thì con nguyện chưa thành Chánh giác (Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập, như nhất chúng sanh vị thành Phật, chung bất ư thử thủ nê-hoàn).
Đáp: Rɑ xà bà dạ, chủ rɑ bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà cɑ bà dạ, tỳ xɑ bà dạ, xá tát đɑ rɑ bà dạ, bà rɑ chước yết rɑ bà dạ, đột sắc xoɑ bà dạ, a xá nể bà dạ, a cɑ rɑ mật rị trụ bà dạ, đà rɑ ni bộ di kiếm, bɑ già bɑ đà bà dạ, ô rɑ cɑ bà đɑ bà dạ, lặc xà đàn trà bà dạ, nɑ dà bà dạ, …
Đáp: Đó là bài “Thánh Vô Lượng Thọ quyết định quang minh vương đà-la-ni.”
Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạt, điệp tá ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp. Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.
Đáp: Bồ-tát Quán Tự Tại thực hành trí tuệ ba-la-mật một cách thâm sâu soi thấy rõ năm uẩn đều không, liền vượt qua mọi khổ.
Đáp: Hòa-nam có nghĩa là cung kính, lễ bái; Thánh chúng là các vị Phật, Bồ-tát, La-hán. Như vậy, “Hòa nam thánh chúng” có nghĩa là: Con xin cúi đầu đảnh lễ các bậc Thánh.
Đáp: Tam đồ là ba đường khổ, gồm: Hỏa đồ (địa ngục), đao đồ (ngạ quỷ), huyết đồ (súc sanh).
Đáp: Vì cõi nước đó không có các khổ, chỉ toàn hưởng thọ an vui.
Đáp: Tên đức Phật có nghĩa là Vô lượng thọ, Vô lượng quang.
– Vô lượng thọ nghĩa là thọ mạng của đức Phật A-di-đà lâu dài đến vô lượng vô biên a-tăng-kỳ kiếp.
– Vô lượng quang nghĩa là ánh sáng từ thân của đức Phật A-di-đà chiếu khắp mười phương cõi nước, không bị chướng ngại.
Đáp: Đức Phật A-di-đà thành Phật đến nay đã được mười kiếp.
Đáp: Phải hội đủ ít nhất hai điều kiện: 1. Phải gieo trồng đầy đủ thiện căn, phước đức và nhân duyên; 2. Phải niệm Phật đến nhất tâm bất loạn.
Đáp: Là phát Bồ-đề tâm không vì mong cầu phước báo trời người, Thanh văn, Duyên giác và Bồ-tát quyền thừa, chỉ nương vào tối thượng thừa, nguyện cùng pháp giới chúng sanh đồng trong một lúc chứng được Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.
Đáp: Đức Phật dạy các Tỳ-kheo phải tôn trọng, trân kính Ba-la-đề-mộc-xoa (Biệt giải thoát).
Đáp: Đức Phật dạy Tỳ-kheo hãy coi việc thọ dụng đồ ăn, thức uống như uống thuốc: ngon không ham, dở không bỏ, vừa đủ duy trì cơ thể cho khỏi đói khát.
Đáp: Người ít ham muốn thì lòng bình thản, không lo sợ, gặp cảnh ngộ nào cũng thấy thừa thãi, không bao giờ có cảm giác thiếu thốn. Có ít ham muốn là có Niết-bàn.
Đáp: Chế ngự tâm lại một chỗ thì không việc gì không thành tựu (Chế tâm nhất xứ, vô sự bất biện).
Đáp: Vì nhờ tu tập phước đức, thiện nghiệp.
Đáp: 1. Sát sanh, 2. Trộm cắp, 3. Tà dâm, 4. Nói dối, 5. Nói lời hai lưỡi, 6. Nói thêu dệt, 7. Nói ác độc, 8. Tham dục, 9. Sân hận, 10. Si mê.
Đáp: Bát chánh đạo gồm: 1. Chánh kiến, 2. Chánh tư duy, 3. Chánh ngữ, 4. Chánh nghiệp, 5. Chánh mạng, 6. Chánh tinh tấn, 7. Chánh niệm, 8. Chánh định.
II) PHẦN LUẬT:
Đáp: Sa-di là tiếng Phạn, dịch là “Tức từ”, nghĩa là dứt ác làm lành, dứt sự nhiễm ô của thế tục mà hành từ bi cứu độ chúng sanh. Cũng còn có nghĩa là “Cần sách” và “Cầu tịch”.
Đáp: Có ba bậc, gồm: 1. Khu ô sa-di, từ 7 tuổi đến 13 tuổi; 2. Ứng pháp sa-di, từ 14 tuổi tới 19 tuổi; 3. Danh tự sa-di, từ 20 tuổi trở lên.
Đáp: Vì tuổi này có thể thực hành được hai pháp tròn đầy, đó là: 1. Có thể hầu Thầy và chấp lao phục dịch, 2. Có khả năng tu tập thiền định.
Đáp: Tuổi phải đủ hai mươi (20 tuổi). Nhưng nếu không thông hiểu luật lệ của một vị Sa-di thì không được thọ giới Tỳ-kheo.
Đáp: Phật dạy người xuất gia, 5 hạ về trước chuyên ròng giới luật, 5 hạ về sau mới nên thính giáo tham thiền.
Đáp: Dĩ thủy quán chưởng, đương nguyện chúng sanh, đắc thanh tịnh thủ, thọ trì Phật pháp. Án chủ ca ra da tá ha (3 lần)
Đáp: Thiện tai giải thoát phục, vô thượng phước điền y, phụng trì Như Lai mạng, quảng độ chư chúng sanh. Án ma ha ca bà ba tra tất đế tá ha (3 lần).
Đáp: Sa-di cần có 5 đức, đó là: 1. Phát tâm xuất gia, vì cảm bội Phật pháp; 2. Hủy bỏ hình đẹp, vì thích ứng pháp y; 3. Cát ái từ thân, vì không còn thân sơ; 4. Không kể thân mạng, vì tôn sùng Phật pháp; 5. Chí cầu đại thừa, vì hóa độ mọi người. (Nhất giả phát tâm xuất gia, hoài bội đạo cố; nhị giả hủy kỳ hình hảo, ứng pháp phục cố; tam giả cát ái từ thân, vô thích mạc cố; tứ giả hủy khí thân mạng, tôn sùng đạo cố; ngũ giả chí cầu đại thừa, vị độ nhân cố.)
Đáp: Khi mình lấy những đồ vật mà người ta không cho hoặc chưa cho (bất dữ nhi thủ) thì gọi là ăn trộm.
Đáp: Tại vì dâm dục là cái nhân sanh tử luân hồi.
Đáp: Nói dối có bốn loại. Đó là: 1. Nói dối (vọng ngôn), 2. Nói thêu dệt (ỷ ngữ), 3. Nói lời ác độc (ác khẩu) 4. Nói lời ly gián (lưỡng thiệt).
Đáp: Vì rượu làm trợ duyên sinh ra các tội lỗi và mất giống trí tuệ.
Đáp: Trường hợp đang đọc kinh, khi bị bệnh, khi đang cạo tóc, khi đang ăn cơm, khi làm việc Tăng chúng.
Đáp: Hầu thầy, không được đứng đối diện, không được đứng chỗ cao, không được đứng quá xa; phải đứng sao để thầy nói nhỏ mình nghe được, khỏi phí sức thầy.
Đáp: Nếu có phạm giới thì không được che giấu mà phải mau đến trước Thầy cầu xin sám hối. Thầy chấp nhận thì tận tình phát lộ, chân thành hối cải để được thanh tịnh trở lại.
Đáp: Nếu gặp việc lớn khó nhẫn thì cũng phải giữ tâm bình tĩnh ôn hòa, dùng lý lẽ mà nói chuyện; nói không được thì rời đi.
Đáp: Khi chắp tay, không để mười ngón so le, không được rỗng ở giữa, không đưa ngón tay cắm vào lỗ mũi, phải để tay ngang ngực, cao thấp vừa chừng.
Đáp: Nếu muốn thưa hỏi Phật pháp thì phải chỉnh sửa y phục, lễ bái, rồi quỳ xuống chắp tay thưa hỏi. Thầy có lời chỉ dạy thì phải lắng nghe và ghi nhớ kỹ.
Đáp: Là người xuất gia thì phải cất bước tới phương trời cao rộng, tâm hình phải khác tục, làm hưng thịnh dòng Thánh, nhiếp phục ma quân để báo đáp án bốn ân và cứu giúp ba cõi. (Phù xuất gia giả, phát túc siêu phương tâm hình dị tục, thiệu long Thánh chủng, chấn nhiếp ma quân, dụng báo tứ ân, bạt tế tam hữu.)
Đáp: Đi xa phải nương bạn lành, luôn giữ mắt tai (sáu căn) thanh tịnh. (Viễn hành yếu giả lương bằng, sát sát thanh ư nhĩ mục).
Đáp: Yết-ma là phiên âm từ tiếng Phạn, dịch là “Tác pháp biện sự”, nghĩa là lập phương tiện để giải quyết một sự việc của chúng Tăng trong sự hòa hợp và thanh tịnh.
Đáp: Tam tụ tịnh giới là ba nhóm giới pháp của Đại thừa, gồm có: 1. Nhiếp luật nghi giới, 2. Nhiếp thiện pháp giới và 3. Nhiêu ích hữu tình giới.
Đáp: Đức Phật chế giới vào năm thứ 13 sau khi Ngài thành đạo.
Đáp: Biệt giới là những giới điều riêng biệt của hàng tại gia và xuất gia thuộc giới Thanh văn. Có bảy loại:
25. Thế nào là tánh giới, giá giới?
Đáp: Tánh giới là những giới mà bản chất của nó vốn là ác, dẫu xuất gia hay tại gia đều không chấp nhận nó, như sát, đạo, dâm, vọng. Giá giới là những giới mà bản chất không phải là ác nhưng đức Phật chế ngăn vì hai mục đích: a. Ngăn sự chê cười của thế gian; b. Ngăn sự phạm trọng giới.
III. PHẦN LUẬN:
Câu 1: Nhân duyên là gì? Hãy liệt kê 12 chi phần Nhân duyên.
Đáp: Nhân duyên là nguồn gốc của mọi sự vật, hiện tượng, được sinh ra trên thế giới. 12 chi phần Nhân duyên gồm: Vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão-tử.
Câu 2: Tam vô lậu học là gì?
Đáp: Tam vô lậu học là môn học thù thắng, giúp hành giả diệt trừ phiền não, gồm: Giới, Định và Tuệ.
Câu 3: Thế nào là bát nạn? Kể ra
Đáp: Là 8 thứ chướng nạn gồm có:
Câu 4: A-la-hán có mấy nghĩa? Kể ra?
Đáp: A-la-hán có 3 nghĩa:
Câu 5. Tam tư lương của pháp môn Tịnh độ là gì?
Đáp: Tín, nguyện, hạnh.
Câu 6. Tỳ-kheo có mấy nghĩa, kể tên?
Đáp: Có 3 nghĩa: Khất sĩ, phá ác, bố ma.
Câu 7: Thế nào là kiến hoặc
Đáp: là chỉ cho những phiền não được đoạn diệt khi tiến lên giai vị kiến đạo. Kiến hoặc bao gồm: Thân kiến, biên kiến, tà kiến, kiến thủ và giới cấm thủ.
Câu 8. Thế nào là tư hoặc?
Đáp: là những phiền não được đoạn diệt khi tiến lên giai vị tu đạo, thì gọi là Tu hoặc (hay Tư hoặc). Tư hoặc bao gồm: tham, sân, si, mạn và nghi.
Câu 9: Tứ quả thanh văn là gì? Gồm những quả vị nào?
Đáp: Chỉ cho 4 quả vị mà hàng Thanh văn thuộc tiểu thừa chứng được, gồm: Tu-đà-hoàn (Dự lưu, nhập lưu, thất lai), Tư-đà-hàm (Nhất lai), A-na-hàm (Bất lai) và A-la-hán (Vô sanh).
Câu 10: Bát chánh đạo là gì? Hãy kể ra?
Đáp: Là tám con đường chân chánh đạt tới Niết-bàn. Cũng gọi là Bát thánh đạo, Gồm có:
Câu 11. Lục hoà là gì? Hãy kể ra?
Đáp: Lục hòa là sáu phép hòa kính gồm:
Câu 12. Tứ sanh là gì? Hãy kể ra.
Đáp: Chỉ cho 4 loại chúng sanh khác nhau của chúng hữu tình trong 6 đường thuộc 3 cõi. Gồm có:
Câu 13. Tam thân là gì? Kể ra?
Đáp: Tam thân cũng gọi là tam thân Phật. Bao gồm: Pháp thân, báo thân và ứng thân.
Câu 14: Tứ tất đàn là gì? Kể tên?
Đáp: Tứ tất đàn là chỉ cho giáo pháp mà Đức Phật sử dụng để giáo hóa, dẫn dắt chúng sanh. Gồm có:
Câu 15. Ngũ nhãn là gì? Kể ra?
Đáp: Chỉ cho 5 loại mắt. Gồm:
Câu 16. Thế nào là lục độ? Kể ra.
Đáp: Lục Độ hay còn gọi là Lục Ba-la-mật, là sáu đại hạnh của Bồ-tát đưa đến cứu cánh viên mãn (tự độ và độ tha viên mãn hay tự giác giác tha giác hạnh viên mãn). Lục độ gồm có:
Câu 17. Bồ tát được dịch là gì? Giải thích ý nghĩa?
Đáp: Dịch là Giác hữu tình. Giác là giác ngộ, hữu tình tức là chúng sanh. Là bậc dùng Phật pháp để giúp chúng sanh tỏ ngộ, xa lìa biển khổ.
Câu 18. Thế nào là tam luân không tịch?
Đáp: Là pháp Bố thí mà không thấy người cho, không thấy người nhận và không thấy vật được cho hay được nhận.
Câu 19. Thất thánh tài là gì? Kể ra.
Đáp: Chỉ cho 7 Thánh pháp để thành tựu Phật đạo.
Câu 20. Tứ châu thiên hạ gồm những châu nào?
Đáp:
Câu 21. Thất giác chi là gì? Kể ra.
Đáp: Thuộc bảy hành pháp trong ba mươi bảy phẩm trợ đạo. Gồm: Niệm giác chi, Trạch pháp giác chi, Tinh tấn giác chi, Hỷ giác chi, Khinh an giác chi, Định giác chi và Xả giác chi.
Câu 22. Bát-nhã được dịch là gì? Có mấy loại.
Đáp: Dịch là Trí tuệ gồm 3 loại:
Câu 23. Ngũ uẩn là gì? Hãy kể ra?
Đáp: Năm nhóm tích tụ tất cả pháp hữu vi theo từng loại khác nhau, gồm: Sắc uẩn, Thọ uẩn, Tưởng uẩn, Hành uẩn và Thức uẩn.
Câu 24. Tứ niệm xứ gồm những gì?
Đáp: Gồm: Thân, thọ, tâm, pháp.
Câu 25. Ngũ trược là gì? Hãy kể ra?
Đáp: Chỉ cho 5 thứ cặn đục nổi lên trong kiếp giảm gồm:
IV) PHẦN GIÁO SỬ:
Câu 1: Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh vào thời gian nào, tại đâu?
Đáp: Thái tử Tất-đạt-đa đản sanh ngày rằm tháng 4 (Vesakha) năm 624 trước Công Nguyên, dưới cội cây Vô Ưu tại vườn Lâm-tỳ-ni (Lumbini), kinh thành Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavatthu) thuộc miền Trung Ấn Độ.
Câu 2. Thái tử Tất-đạt-đa xuất gia vào thời gian nào?
Đáp: Thái tử rời thành Ca-tỳ-la-vệ xuất gia vào ngày rằm tháng 02 năm 605 trước CN (theo Bắc truyền), năm 595 trước CN (theo Nam truyền).
Câu 3: Hãy cho biết hai vị đạo sư nổi tiếng mà Thái tử Tất-đạt-đa đã tham học trong khi tầm đạo?
Đáp: Đó là ông A-đa-la Già-đà-na (Alara Kalama) chứng Vô sở hữu xứ định và Uất-đầu-lam-phất (Uddaka Ramaputta) chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ định.
Câu 4: Thái tử Tất-đạt-đa thành đạo vào thời gian nào? Tại đâu? Lúc đó Ngài bao nhiêu tuổi?
Đáp: Thái tử thành đạo vào ngày rằm tháng 12 năm 594 trước Công Nguyên (theo Bắc Truyền), năm 589 trước Công Nguyên (theo Nam Truyền). Ngài thành đạo tại cội Bồ-đề, bên dòng sông Ni-liên-thiền (Neranjara), xứ Ma-kiệt-đà (Magadha). Lúc đó, ngài 30 tuổi (theo Bắc truyền), 35 tuổi (theo Nam truyền).
Câu 5: Hãy cho biết trong thời của đức Phật, ai là người cúng dường xây cất ngôi Tinh xá đầu tiên? Tên ngôi Tinh xá đầu tiên đó là gì?
Đáp: Trong thời Đức Phật, vua Tần-bà-sa-la hay gọi là Vua Bình Sa (Bimbisara) là người cúng dường ngôi Tinh xá đầu tiên cho Thế Tôn. Ngôi Tinh xá đó tên là Trúc Lâm Tinh xá.
Câu 6: Hãy cho biết tên những vị đệ tử xuất gia đầu tiên và vị đệ tử xuất gia cuối cùng của Đức Phật? Và xuất gia ở đâu?
Đáp: Những vị đệ tử xuất gia đầu tiên của Đức Phật là năm anh em Kiều-trần-như xuất gia tại Vườn Lộc Uyển (vườn Nai) xứ Ba-la-nại. Tên của các vị đó là: A-nhã Kiều-trần-như, Át-bệ, Bạt-đề, Thập-lực-ca-diếp, và Na-ma-câu-lợi. Vị đệ tử cuối cùng là Tu-bạt-đà-la, đã 120 tuổi được Đức Thế Tôn cho thọ Tỳ-kheo trước khi Ngài nhập Niết-bàn tại thành Câu-thi-na.
Câu 7: Tam Bảo được hình thành từ lúc nào?
Đáp: Tam Bảo được hình thành từ khi đức Phật thuyết bài pháp Tứ Diệu Đế (bài pháp đầu tiên) tại vườn Lộc Uyển cho năm anh em Kiều-trần-như.
Câu 8: Đức Phật đã thuyết pháp độ sinh bao nhiêu năm?
Đáp: Đức Phật đã thuyết pháp độ sinh 49 năm (theo Bắc truyền), 45 năm (theo Nam truyền).
Câu 9: Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân ở đâu? Khi nào?
Đáp: Đức Phật thuyết pháp độ mẫu thân là hoàng hậu Ma-da (Maya) tại cung trời Đao Lợi vào mùa An cư kiết hạ lần thứ 7.
Câu 9: Bài kinh đầu tiên đức Phật thuyết tại vườn Nai độ năm anh em Kiều Trần Như là bài kinh gì? Nội dung bài kinh là gì?
Đáp: Bài kinh đầu tiên Đức Phật thuyết tại vườn Nai là bài Kinh Chuyển Pháp Luân. Nội dung của bài kinh này là thuyết về con đường Trung đạo, trái với hai cực đoan: Một là, khoái lạc say đắm ngũ dục; Hai là, khổ hạnh ép xác hành thân. Đây là pháp tu hành theo con đường của Bát chánh đạo để dẫn đến diệt khổ. Và nội dung trọng tâm của bài Kinh này là thuyết về Tứ diệu đế là chân lý cao thượng hay còn gọi là Tứ Thánh đế.
Câu 10: Địa phương nào đức Phật đã an cư kiết hạ nhiều lần nhất?
Đáp: Đức Phật đã trải qua hơn 20 mùa an cư kiết hạ tại thành Xá-vệ (Savathi) nước Kiều-tát-la (Kosala). Thành Xá-vệ là nơi đức Thế Tôn lưu trú nhiều nhất, nơi ấy có hai ngôi Tinh xá lớn là Kỳ Viên (Jetavana) và Đông Lâm (Pubbàràma).
Câu 11: Người dâng cúng bữa ăn và tọa cụ lên đức Thế Tôn (trước khi Ngài thành đạo) là ai? Ai là người cúng dường bữa ăn cuối cùng (trước khi Đức Thế Tôn nhập Niết Bàn)?
Đáp: Nữ tín chủ Tu-xà-đa (Sujata) dâng cúng bữa ăn (bát cháo sữa) trước khi Đức Thế Tôn thành đạo. Cậu bé Sa-va-ti-ka (Cậu bé chăn cừu ở làng này) rất mến mộ Ngài và phát tâm hàng ngày cắt loại cỏ nhuyễn và mịn trải làm tọa cụ cho Ngài ngồi. Và ông Thuần-đà đã cúng dường bữa ăn cuối cùng trước khi Đức Phật nhập Niết-bàn.
Câu 12: Đức Phật nhập Niết-bàn khi nào? Ở đâu?
Đáp: Đức Phật nhập Niết-bàn vào ngày rằm tháng 2 năm 544 trước Công Nguyên lúc Ngài 80 tuổi, tại rừng Sa-la Song Thọ của dòng họ Mạt-la, thành Câu-thi-na (Kusinagar).
Câu 13: Ai là người đứng ra phân chia Xá-lợi Phật? Và phân chia như thế nào?
Đáp: Theo Đức Phật lịch sử, (H.W. Shumann, Trần Phương Lan dịch, 2000), Bà-la-môn Dona nhằm xoa dịu sự tranh giành Xá-lợi của các bộ tộc cũng như quốc vương, đã đảm nhận nhiệm vụ phân chia. Ông chia Xá-lợi thành 8 phần như sau:
Khi Xá-lợi đã chia như vậy xong thì một sứ giả từ bộ tộc Moriya ở Pipphalivana đến đòi chia phần. Vị ấy, phải chịu nhận một ít tro tàn ở giàn hỏa. Còn Bà-la-môn Dona cũng giữ cho cái bình đất đựng Xá-lợi sau khi hỏa thiêu.
Câu 14: Đại hội Kết tập kinh điển lần thứ nhất diễn ra lúc nào, ở đâu, ai chủ trì?
Đáp: Khoảng 03 tháng sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, tại thành Vương-xá, nước Ma-kiệt-đà, Trưởng lão Ma-ha Ca-diếp chủ trì. Trong đó, Tôn giả Ưu-ba-ly kết tập Luật tạng và tôn giả A-nan kết tập Kinh tạng. Cuộc kết tập lần đầu tiên này vừa đúng 500 vị A-la-hán, không nhiều không ít nên được gọi là cuộc kết tập giáo pháp của 500 vị A-la-hán.
Câu 15: Kinh Phật được kết tập thành bao nhiêu thể loại? Gồm có những thể loại gì?
Đáp: Theo Phật Quang Đại Từ Điển, Kinh Phật được kết tập thành 12 thể loại, bao gồm:
Câu 16: Phật giáo được du nhập vào Việt Nam thời gian nào? Bằng cách nào?
Đáp: Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ vào Việt Nam khoảng thế kỷ thứ nhất trước Công Nguyên, do sự viếng thăm của những Tăng sĩ Ấn Độ. Họ đi theo các thuyền buôn người Ấn và mang theo sinh hoạt Phật giáo đến xứ ta. Trung tâm Luy Lâu, thuộc thủ phủ Giao Chỉ đã trở thành trung tâm Phật giáo thời bấy giờ.
Câu 17: Ai là nhà Sư đầu tiên của Lịch sử Phật giáo Việt Nam? Và ngôi tự đầu tiên tên gì?
Với sự giảng đạo của Sư Khâu-đà-la (Kaundinya) khoảng năm 168-189, Phật giáo Việt Nam có hệ thống tín ngưỡng thờ Tứ Pháp, đây chính là nhà sư đầu tiên ở Việt Nam. Và chùa Dâu thuộc xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh được xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226 ở vùng Dâu, thành Luy Lâu là ngôi chùa đầu tiên tại Việt Nam.
Câu 18: Tư tưởng thiền học đầu tiên khi du nhập vào Việt Nam là gì, khi nào và do ai xiển dương?
Đáp: Tư tưởng Thiền học tại Việt Nam được khởi nguyên bằng Thiền đại thừa do Thiền sư Khương Tăng Hội xiển dương tại trung tâm Luy Lâu vào thế kỷ thứ III tây lịch. Với tư tưởng diệu tâm chân như là bản thể của giác ngộ. Ngài xem tâm như uyên nguyên và chân như của vạn pháp.
Câu 19: Phật giáo Việt Nam trải qua những giai đoạn nào? Giai đoạn nào Phật giáo được xem là Quốc giáo?
Đáp: Lịch sử Phật giáo Việt Nam trải qua bốn giai đoạn sau:
Câu 20: Phái Thiền hoàn toàn của người Việt có tên là gì? Ai là sơ tổ? Hiện nay, ai là người xiển dương?
Đáp: Phái Thiền tông Việt Nam có tên là Trúc Lâm Yên Tử, do vua Trần Nhân Tông (Phật Hoàng Trần Nhân Tông) là sơ tổ. Ngài hòa hội các phái Thiền Tỳ-ni-đa-lưu-chi, Vô Ngôn Thông và Thảo Đường đã truyền bá trên nước Việt Nam, lập thành phái thiền hoàn toàn Việt Nam. Hiện nay, Trưởng lão Hòa thượng Thích Thanh Từ là người xiển dương tông phái này.
Câu 21: Đạo Phật Khất sĩ Việt Nam có từ khi nào, do ai sáng lập?
Đáp: Đạo Phật Khất Sĩ Việt Nam là một tông phái nội sinh do Tổ sư Minh Đăng Quang (sinh 1923 tại làng Phú Hậu, Bình Phú, Tam Bình, Vĩnh Long), thành lập năm 1944. Ngài dung hợp tinh hoa giáo pháp của hai truyền thống chính là Phật giáo Đại thừa và Phật giáo Nguyên thủy, với chí nguyện là “Nối truyền Thích ca Chánh pháp”.
Câu 22: Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tiền thân của bao nhiêu tổ chức, kể tên?
Đáp: GHPGVN là tiền thân của 9 tổ chức hệ phái Phật giáo trong cả nước, đó là:
Câu 23: Đại hội đại biểu Phật giáo Toàn quốc lần thứ nhất của GHPGVN diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?
Đáp: Đại hội đại biểu phật giáo toàn quốc lần thứ nhất của GHPGVN diễn ra vào ngày 04-07/11/1981, tại chùa Quán Sứ, Thủ đô Hà Nội.
Câu 24: Hiện nay, Đức Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam là ai?
Đáp: Hiện nay, Đức Pháp chủ GHPGVN là Trưởng lão Hòa thượng Thích Trí Quảng (sinh năm 1940).
Câu 25: Cố Hòa thượng Thích Minh Nguyệt xuất gia với vị tổ nào? Ở đâu?
Đáp: Cố Hòa Thượng Thích Minh Nguyệt xuất gia với Thiền sư Thanh Kế – Huệ Đăng (1873-1953) tại Tổ đình Thiên Thai, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
CÂU HỎI KHẢO HẠCH GIỚI TỬ SA DI
I) PHẦN KINH:
Đáp: Là bổn phận, là con đường, là bản thể, là lý tánh tuyệt đối.
Đáp: Bậc tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn.
Đáp: Gồm ba tạng: Kinh, Luật và Luận.
Đáp: Bậc Năng nhơn Tịch mặc.
Đáp: Túc mệnh minh, thiên nhãn minh, lậu tận minh.
Đáp: Phật và chúng sanh có cùng thể tánh sáng suốt như nhau, đó là Phật tánh.
Đáp: Chư Phật cùng chúng sanh đồng một pháp tánh từ bi, bình đẳng.
Đáp: Chư Phật và chúng sanh đồng một thể tánh thanh tịnh hòa hợp.
Đáp: Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật Thế Tôn.
Đáp: Nên ứng dụng lời dạy của đức Phật vào đời sống hằng ngày.
Đáp: Trở về nương tựa ba ngôi báu Phật, Pháp, Tăng.
Đáp: Ăn năn lỗi trước và chừa bỏ lỗi sau.
Đáp: Phải thiết tha, thỉnh chư Tăng thanh tịnh, thành khẩn bày tỏ lỗi lầm và nguyện về sau không tái phạm.
Đáp: Vì nuôi dưỡng lòng từ bi, thương mạng sống, tránh quả báo xấu.
Đáp: Giới hương, định hương, huệ hương, giải thoát hương, giải thoát tri kiến hương.
Đáp: Cận tử nghiệp và cực trọng nghiệp.
Đáp: Dạy dỗ có phương pháp, Dạy những điều chưa biết, Giải nghĩa rành rõ những điều trò hỏi, Chỉ cho những bạn lành, Dạy hết những điều mình biết không lẫn tiếc.
Đáp: Hầu hạ cung cấp điều cần, Kính lễ cúng dường, Tôn trọng quý mến, Thầy có dạy bảo điều gì không trái nghịch, Thầy có dạy bảo điều gì nhớ kỹ không quên.
Đáp: Phương Đông là cha mẹ, phương Nam là sư trưởng, phương Tây là thê thiếp, phương Bắc là bạn bè thân thích, phương Trên là các bậc Trưởng thượng, Sa-môn, Bà-la-môn, phương Dưới là tôi tớ.
Một là làm lành với hành động thân. Hai là làm lành với hành động lời nói. Ba là làm lành với hành động ý. Bốn là phát tâm cúng dường, ủng hộ. Năm là nghênh tiếp, học hỏi, hành trì.
Đáp: Một là khuyên ngăn, không để làm ác. Hai là hướng dẫn làm lành. Ba là dạy dỗ với thiện tâm. Bốn cho nghe những điều chưa nghe. Năm là giúp hiểu pháp sâu sắc hơn. Sáu là chỉ dạy con đường sinh thiên.
Đáp: Vì đó là ngày chư Tăng Tự tứ. Vì đó là ngày chư Phật mười phương hoan hỷ.
Đáp: Là Thành, trụ, hoại, không.
Đáp: Tài, sắc, danh, thực, thùy.
Đáp: Tâm tham của chúng sanh.
II) PHẦN LUẬT:
Câu 1: Luật Tỳ-ni có bao nhiêu bài kệ và câu chú?
Đáp: 45 bài kệ, 38 câu chú.
Câu 2: Những bài kệ Tỳ-ni được trích từ phẩm nào, thứ mấy, trong kinh gì?
Đáp: Được trích từ phẩm Tịnh Hạnh thứ 11, trong kinh Hoa Nghiêm.
Câu 3: Hãy đọc bài kệ uống nước?
Đáp: Phật quán nhất bát thủy, bát vạn tứ thiên trùng, nhược bất trì thử chú, như thực chúng sanh nhục. Án phạ tất ba ra ma ni tá ha.
Câu 4: “Án thất rị đa, thất rị đa, quân tra lợi, ta phạ ha” là câu chú của bài kệ Tỳ-ni nào?
Đáp: Bài kệ Khán bệnh.
Câu 5: Tỳ-ni có mấy nghĩa, kể tên?
Đáp: Tỳ-ni có 5 nghĩa: 1. Sám hối, 2. Tùy thuận, 3. Diệt, 4. Đoạn, 5. Xả.
Câu 6: Tỳ-ni tiếng Phạn là Vinaya, được dịch là gì?
Đáp: Tỳ-ni được dịch là Luật hay Luật nghi. Còn dịch là Thiện trị và Điều phục.
Câu 7: Tỳ-ni Nhựt Dụng Thiết Yếu do ai soạn, hãy đọc một bài kệ Tỳ-ni mà giới tử tâm đắc nhất?
Đáp: Do ngài Tỳ-kheo Độc Thể soạn. Đọc bài kệ.
Câu 8: Hãy đọc bài kệ Ngũ quán?
Đáp: Nhứt kế công đa thiểu lượng bỉ lai xứ, Nhị thổn kỷ đức hạnh toàn khuyết ứng cúng, Tam phòng tâm ly quá tham đẳng vi tông, Tứ chánh sự lương dược vị liệu hình khô, Ngũ vị thành đạo nghiệp ưng thọ thử thực.
Câu 9: Hãy đọc bài kệ đắp y mạn?
Đáp: Đại tai giải thoát phục, Vô tướng phước điền y, Phi phụng trì giới hạnh, Quảng độ chư chúng sanh.
Câu 10: Sa-di có mấy bậc, kể tên?
Đáp: Có 3 bậc: Khu ô Sa-di, Ứng pháp Sa-di, Danh tự Sa-di
Câu 11: Sa-di có mấy nghĩa, kể tên?
Đáp: Ba nghĩa: Tức từ, Cần sách và Cầu tịch.
Câu 12: Kinh Sa-di thập giới do ai nói?
Đáp: Phật dạy tôn giả Xá-lợi-phất nói cho Sa-di La-hầu-la.
Câu 13: Trong 10 giới Sa-di, những giới nào thuộc về tánh giới, giới nào thuộc vào già giới?
Đáp: 04 giới: Sát, đạo, dâm, vọng ngữ thuộc tánh giới, giới Uống rượu thuộc già giới
Câu 14: Người biên soạn tập sách “Sa-di Luật Nghi Yếu Lược” là ai?
Đáp: Sa-môn Châu Hoằng.
Câu 15: Đức Phật chế giới dâm của người tại gia (ngũ giới) và người xuất gia khác nhau ở điểm nào?
Đáp: Người tại gia Phật cấm tà dâm. Người xuất gia Phật cấm dâm dục.
Câu 16: Trong 10 giới Sa-di, có một giới nói đến Kinh Lăng Nghiêm. Vậy giới đó là giới gì, thứ mấy, thuộc tánh giới hay già giới?
Đáp: Giới dâm, thứ 3, thuộc tánh giới.
Câu 17: Sát sanh có mấy loại, kể tên?
Đáp: Có 3 loại: Tự sát, Giáo tha sát và Kiến sát tùy hỷ.
Câu 18: Hàng Sa-di thập giới đã không được sát sanh rồi nhưng cần phải là gì để trưởng dưỡng tâm từ bi như trong Luật Đức Phật đã dạy?
Đáp: Mùa đông sanh rận phải bắt bỏ vào ống tre, dùng bông tơ để giữ ấm, dùng mồ hôi để nuôi. Cho đến lược nước, che đèn, chẳng nuôi mèo, chồn (hoặc có thể đọc nguyên âm hán việt).
Câu 19: Tại sao hàng xuất gia Phật cấm dâm dục mà không cấm tà dâm?
Đáp: Vì người xuất gia mục đích cao cả là xuất tam giới, chấm dứt luân hồi sanh tử. Mà dâm dục là cái nhân của sinh tử luân hồi cho nên Phật vì lòng từ bi mà cấm hàng xuất gia không được dâm dục.
Câu 20: Trong thập giới Sa-di, giới thứ tư nói vọng ngữ có mấy loại? Kể tên?
Đáp: Có 4 loại, gồm: vọng ngôn (nói dối), ỷ ngữ (nói lời thêu dệt), ác khẩu (nói lời ác) và lưỡng thiệt (nói lưỡi đôi chiều).
Câu 21: Trong giới thứ 9, chẳng ăn phi thời có câu: “Ngạ quỷ văn uyển bát thinh, tắc yết trung hỏa khởi”, hãy dịch nghĩa câu trên?
Đáp: Loài ngạ quỷ nghe tiếng khua chén bát trong cổ phừng lửa.
Câu 22: Vì sao Phật chế giới sát sanh?
Đáp: Tôn trọng sự công bằng, tôn trọng Phật tánh bình đẳng, nuôi dưỡng lòng từ bi, tránh nhân quả báo ứng oán thù.
Câu 23: “Vọng ngữ” trong trường hợp nào không phạm tội?
Đáp: Vì lòng từ bi, thúc đẩy cứu người, cứu vật.
Câu 24: Nếu giới “Ẩm Tửu” không phải là tánh giới thì tại sao Đức Phật cấm không được uống rượu?
Đáp: Vì rượu làm cho người say, sanh ra các tội lỗi.
Câu 25: Trong giới thứ 8 “Bất tọa cao quảng đại sàng”, đức Phật dạy làm giường chẳng được cao đến mức nào?
Đáp: Chẳng được cao quá 8 ngón tay của Như Lai (Phật chế thằng sàng cao bất quá Như Lai bát chỉ).
III. PHẦN LUẬN:
Đáp: Vì nhân quả không chỉ xảy ra trong đời hiện tại, mà còn liên hệ đến 03 đời (quá khứ, hiện tại và vị lai).
Đáp: Tùy nghiệp đã tạo mà tái sinh làm người hoặc sinh vào các cõi khác.
Đáp: Chấp thủ.
Đáp: Bố thí, ái ngữ, lợi hành, đồng sự.
Đáp: Không phải nhân quả vì ai làm nấy chịu, không thể chịu thay. Câu này chỉ mang tính nhắc nhở chứ không phải nhân quả.
Đáp: Nên biết vô thường, chuyên cần tỉnh giác tu tập.
Đáp: Có hàng cây, mành lưới, lang can, toàn bằng trân bảo. Có cát bằng vàng rồng, ao thất bảo, hoa sen báu. Có chim thuyết pháp, nước bát công đức, thanh tịnh trang nghiêm.
Đáp: Vô lượng thọ, Vô lượng quang, Vô lượng Công đức.
Đáp: Pháp Tạng.
Đáp: Con rắn nhỏ, đốm lửa nhỏ, thái tử nhỏ, tu sỹ trẻ.
Đáp: Vọng tâm luôn luôn biến động bất định.
Đáp: Nhân quả là định luật tự nhiên, Đức Phật là người chứng ngộ.
Đáp: Sanh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, cầu bất đắc khổ, oán tắng hội khổ và ngũ ấm xí thạnh khổ.
Đáp: Lão khổ.
Đáp: Khổ do thù ghét nhau mà vẫn gặp nhau.
Đáp: Một đốm lửa giận có thể đốt hết cả rừng công đức.
Đáp: Là không bị chi phối bởi luật vô thường.
Đáp: Ngũ độn sử.
Đáp: Quán thân bất tịnh
Đáp: Khinh an.
Đáp: Là phương pháp chọn pháp môn thích hợp để phát sanh trí tuệ.
Đáp: Định.
Đáp: Là Niết-bàn hoàn toàn giải thoát, còn lưu lại thân tướng độ sanh.
Đáp: Có 3 nghĩa: Ứng cúng, phá ác, vô sanh.
Đáp: Tri thức thế gian là nhờ sự học tập hay kinh nghiệm cuộc sống mà có được, còn trí tuệ là thành quả có được nhờ vào công năng tu tập và thể nghiệm bản thân.
IV) PHẦN GIÁO SỬ:
Câu 1: Các cụm từ nào sử dụng khi Thái tử Tất-đạt-đa ra đời?
Đáp: Đản sanh, Thị hiện, Giáng sanh.
Câu 2: Cha mẹ của Thái tử Tất-đạt-đa là ai?
Đáp: Vua Tịnh-phạn và Hoàng hậu Ma-da.
Câu 3: Để ngăn cản sự xuất gia của Thái tử Tất-đạt-đa vua Tịnh-phạn đã làm những gì?
Đáp: Xây ba cung điện theo mùa khác nhau và cưới vợ cho Ngài.
Câu 4: Vợ và con của Thái tử Tất-đạt-đa tên là gì?
Đáp: Vợ là Da-du-đà-la và con là La-hầu-la.
Câu 5: Vì sao Thái tử Tất-đạt-đa xuất gia tìm đạo?
Đáp: Ngài thấy rõ sinh, lão, bệnh, tử là đau khổ và muốn tìm con đường thoát khổ cho mình và chúng sinh.
Câu 6: Thái tử Tất-đạt-đa trước khi thành đạo ngài đã tu tập với những ai?
Đáp: Các vị tiên ở rừng Bạt-già, đạo sĩ nổi tiếng như ông A-la-la, ông Uất-đầu-lam-phất và năm anh em Kiều-trần-như.
Câu 7: Sau khi thiền định 49 ngày Sa-môn Gô-ta-ma đã tuần tự chứng đắc những gì?
Đáp: Ngài đã chứng đắc Túc mạng Minh, Thiên nhãn minh, Lậu tận minh.
Câu 8: Hãy cho biết ngày thành đạo của Đức Phật?
Đáp: Ngày mồng 8 tháng 12.
Câu 9: Thái tử xuất gia vào ngày nào? Năm bao nhiêu tuổi? (theo Bắc truyền)
Đáp: Vào ngày mồng 8 tháng 2, năm 19 tuổi
Câu 10: Hãy cho biết bốn điều kiện mà Thái tử Tất-đạt-đa đưa ra cho Phụ vương để xin được xuất gia?
Đáp: Làm sao cho con trẻ mãi không già
Làm sao cho con mạnh mãi không đau
Làm sao cho con sống hoài không chết
Làm sao cho mọi người được hết khổ.
Câu 11: Khi dạo qua bốn cửa thành, Thái tử đã chứng kiến những cảnh gì khiến cho Ngài nóng lòng xuất gia tu hành?
Đáp: Đông: gặp một người già tóc bạc lưng còng; Nam: gặp một người bệnh đau đớn khóc than; Tây: gặp một xác chết; Bắc: gặp một vị Sa-môn
Câu 12: Đệ tử xuất gia đầu tiên của Đức Phật là ai? Kể tên?
Đáp: 05 anh em Kiều-trần-như là: Kiều-trần-như, Ác-bệ, Thập-lực, Ma-ha-nam và Bạt-đề
Câu 13: Đệ tử xuất gia cuối cùng của Đức Phật là ai?
Đáp: Tôn giả Tu-bạt-đà-la
Câu 14: Hãy cho biết bài pháp đầu tiên tên gì và Đức Phật thuyết cho ai?
Đáp: Tứ Diệu Đế và Ngài thuyết cho 05 anh em tôn giả Kiều-trần-như.
Câu 15: Vị thí chủ nào đã xây dựng tịnh xá Trúc Lâm cho Đức Phật và Tăng đoàn?
Đáp: Vua Tần-bà-sa-la.
Câu 16: Ni đoàn được thành lập khi nào?
Đáp: Sau khi Đức Phật nhận bà Ma-ha Ba-xà-ba-đề, Da-du-đà-la cùng nhiều nữ giới họ Thích xuất gia.
Câu 17: Trong 49 năm thuyết pháp, Đức Phật đã hóa độ những ai?
Đáp: Không phân biệt giàu nghèo, sang hèn, Ngài hóa độ tất cả các hạng người, từ vua quan, quý tộc cho đến ngoại đạo, nô lệ, kỹ nữ và giai cấp hạ tiện.
Câu 18: Đức Phật nhập Niết-bàn lúc bao nhiêu tuổi, ở đâu?
Đáp: Ngài nhập Niết-bàn lúc 80 tuổi tại thành Câu-thi-na.
Câu 19: Vị tôn giả nào được Đức Phật truyền lại y bát?
Đáp: Tôn giả Ma-ha Ca-diếp.
Câu 20: Hãy cho biết Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập từ năm nào?
Đáp: Năm 1981.
Câu 21: Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam tu chỉnh lần thứ VII được thông qua tại kỳ Đại hội nào?
Đáp: Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc lần thứ IX, nhiệm kỳ (2022 – 2027).
Câu 22: Đức Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam hiện nay là ai?
Đáp: Đại lão Hòa thượng Thích Trí Quảng.
Câu 23: Phương châm hoạt động của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là gì?
Đáp: Đạo Pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa Xã hội.
Câu 24: Đức Chủ tịch GHPGVN hiện nay là ai?
Đáp: Đức trưởng lão Hòa thượng Thích Thiện Nhơn
Câu 25: Hệ thống tổ chức của GHPGVN được quy định như thế nào?
Đáp: Phân làm 3 cấp: Cấp Trung ương; cấp Tỉnh, Thành phố; cấp Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
CÂU HỎI ĐẶC THÙ
KHẢO HẠCH GIỚI TỬ TỲ KHEO NI
Đáp: Thức-xoa-ma-na là tiếng Phạn, Trung Hoa dịch là Học nữ. Nghĩa là trong 2 năm học đủ ba pháp. Một là học 4 giới căn bản; hai là học pháp học và ba là học pháp hành, nghĩa là tập tất cả giới và oai nghi của bậc Đại ni.
Đáp: Bát kỉnh pháp là tám điều kiện để người nữ được phép xuất gia vào trong Tăng đoàn, gồm:
Đáp: Trong 292 hành pháp của Thức-xoa-ma-na, có 193 hành pháp thuộc về giới và 99 hành pháp thuộc về oai nghi.
Đáp: 1. Không được làm hạnh bất tịnh, làm việc dâm dục;
Đáp: 1. Không được cùng người nam có tâm nhiễm ô, hai thân xúc chạm,
Đáp: Giới nhận đồ ăn và trao đồ ăn cho người.
Đáp: Vì Thức-xoa-ma-na chưa được đi khất thực nên chưa tập học loại giới này.
Đáp: Tôn giả A-nan
Đáp: Tôn giả Ma-ha Ba-xà-ba-đề Kiều-đàm-di (Maha Pajapati Gotami).
Đáp: Nếu Thức-xoa-ma-na phạm một trong bốn giới trọng liền bị diệt tẩn, sau không được thọ Tỳ-kheo-ni, cũng không được trở lại làm Thức-xoa-ma-na, Sa-di-ni hay Ưu-bà-di nữa. Dù có theo Thầy cưỡng thọ cũng không đắc giới, còn mắc tội nặng. Thọ của tín thí phạm tội ăn trộm.
CÂU HỎI KHẢO HẠCH THỨC XOA và SA DI NI
Đáp: Tiếng Phạn là Sa-di-ni, Trung Hoa dịch là “Tức từ nữ”. Nghĩa là dứt việc ác, thực hành lòng từ bi. Còn gọi là Cần sách nữ, cũng gọi là Cầu tịch nữ.
Đáp: Trong văn Sa-di-ni giới Phật quy định 16 tuổi trở lên mới được thọ giới Sa di ni.
Đáp: Mười giới Sa-di-ni làm thềm thang cho giới Thức-xoa-ma-na, Tỳ-kheo-ni và làm căn bản cho giới Bồ-tát.
Đáp: Oai nghi của Sa-di-ni có 22 thiên gồm: 1. Kính Tam bảo; 2. Kính Đại Sa môn; 3. Thờ thầy; 4. Theo thầy ra đi; 5. Nhập chúng; 6. Theo chúng thọ thực; 7. Lễ bái; 8. Tập học kinh điển; 9. Nghe pháp; 10. Vào tự viện; 11. Theo chúng vào thiền đường; 12. Làm công tác; 13. Vào nhà tắm; 14. Vào nhà xí; 15. Nằm ngủ; 16. Vây quanh bếp lò; 17. Ở trong phòng; 18. Đến nhà Đàn việt; 19. Khất thực; 20. Vào xóm làng; 21. Mua đồ; 22. Không được tự ý làm.
Đáp: 22 thiên oai nghi của Sa-di-ni được rút từ kinh Đại Ái Đạo, giới bổn của Tỳ-kheo-ni, Sa-di Luật nghi Yếu lược và giới Sa-di-ni.
Đáp: 10 giới của Sa-di-ni là: 1. Không sát sanh, 2. Không trộm cướp, 3. Không dâm dục, 4. Không nói dối, 5. Không uống rượu, 6. Không đeo vòng hoa hay xông ướp hương thơm, 7. Không nằm giường cao tốt, rộng lớn, 8. Không ca múa, hát xướng và tự đi xem nghe, 9. Không nên ăn phi thời, 10. Không nên nắm giữ vàng bạc, châu báu.
– Bốn giới đầu thuộc về tánh giới (giới trọng), 6 giới sau thuộc về tướng giới (giới khinh).
Đáp: Theo Sa-di-ni Luật nghi Yếu lược, Sa-di-ni sớm tối lạy Phật phát nguyện: Nguyện sinh ra ở đâu cũng đủ tướng trượng phu, đồng chơn xuất gia, sớm được gần gũi Tam bảo cúng dường phụng sự.
Đáp: Phật chế giới luật cho Ni chúng nghiêm hơn đại Tăng là do vì việc Ni chúng xuất gia vào trong tăng đoàn có ảnh hưởng đến việc tăng giảm tuổi thọ của chánh pháp.
Đáp: Sa-di-ni mà không biết việc của Sa-di-ni nên làm thì về sau không được thọ giới Thức-xoa và Tỳ-kheo-ni. Vì pháp của Tỳ-kheo-ni còn khó thực hành hơn. Nếu cho thọ thì Sa-di-ni sẽ cho rằng Phật pháp dễ tu, việc Tỳ kheo ni dễ làm. Cho nên phải cung kính vâng học.
Đáp: Trong Luật Sa-di-ni nhắc đến thuật ngữ “Á tăng”, chữ Á nghĩa là thứ hai. Á tăng là chỉ cho Tỳ kheo ni. Vì trong chúng xuất gia, Tỳ-kheo đứng hàng thứ nhất gọi là Tăng, Tỳ-kheo-ni hàng thứ hai nên gọi là Á tăng.
Hội đồng Giám khảo Đại Giới Đàn Minh Nguyệt
phatgiaobariavungtau.org.vn
|
|
Tài khoản BTS GHPGVN huyện Long Điền
Thủ quỹ quản lý thẻ tên:
CAI THỊ NGỌC KIỀU
Số TK: 76110000593792
NH BIDV - chi nhánh Bà Rịa
Mọi thông tin đóng góp, ủng hộ xin liên hệ:
Số đt, zalo: 0818287858
Theo dõi thẻ này có:
TT. Thích Tâm Pháp: Trưởng Ban Trị Sự
SC. Thích nữ Hạnh Thiện: Chánh thư ký
NS. Phương Minh: Trưởng ban kinh tế-tài chánh